Tiến sĩ

THÔNG TIN LUẬN ÁN ĐƯA LÊN MẠNG CỦA NCS. CAO NGỌC KHÁNH
30/06/2023

THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG

Tên đề tài luận án: “Đánh giá kết quả trung hạn của phẫu thuật khâu treo điều trị táo bón do sa trực tràng kiểu túi kết hợp sa niêm trong trực tràng”.

Chuyên ngành:  Ngoại Tiêu hoá.                   Mã số:  62720125     

Họ và tên nghiên cứu sinh: Cao Ngọc Khánh.

Họ và tên người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Trung Tín.

Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

  1. Đặt vấn đề:

 Trên cơ sở nguyên tắc phẫu thuật của phẫu thuật khâu bít túi sa trực tràng (Sullivan và Block) hoặc cắt đoạn một khoanh thấp trực tràng (phẫu thuật STARR), tác giả Nguyễn Trung Vinh đã đưa ra phẫu thuật khâu treo để điều trị bệnh lý sa trực tràng kiểu túi (STTKT) kết hợp sa niêm trong trực tràng (SNTTT). Nghiên cứu tiến hành để đánh giá hiệu quả và biến chứng sau mổ của phẫu thuật khâu treo.

  1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:

 Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng không nhóm chứng.

 54 bệnh nhân nữ có hội chứng tắc nghẽn đại tiện (ODS) được phẫu thuật khâu treo điều trị STTKT kết hợp SNTTT từ tháng 6/2017 đến tháng 12/2020 tại bệnh viện Triều An TP HCM. Các bệnh nhân này được theo dõi đánh giá đến 18 tháng sau mổ.

  1. Kết quả:
  • Cải thiện triệu chứng táo bón (ROME IV) sau mổ:  

6 tháng: 94,4%; 12 tháng: 89,1%; 18 tháng: 87,5%.

  • Cải thiện điểm ODS trung bình (Adolfo Renzi 2012) sau mổ:

Sau mổ cải thiện có ý nghĩa thống kê so với trước mổ.  

  • Cải thiện STTKT và SNTTT trên MRI: STTKT: 83,7%;  SNTTT: 78,95%.
  • Tỷ lệ tái phát sớm và trung hạn:  STTKT: 16,3%; SNTTT: 21,05%.
  • Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng sau mổ:

6 tháng: 87,1%; 12 tháng: 89,2%; 18 tháng: 85%.

  • Tỷ lệ tai biến và biến chứng của phẫu thuật khâu treo:

+ Đau: sau phẫu thuật khâu treo bệnh nhân đau nhiều hơn mổ bằng phương pháp khác.

+ Bí tiểu sau mổ: 18,5%.

+ Hẹp hậu môn sau mổ: 3,7%.

  1. Kết luận: Phẫu thuật khâu treo điều trị ODS do STTKT kết hợp SNTTT có hiệu quả cao và an toàn.

Từ khóa: : khâu treo, lồng trong trực tràng, sa trực tràng kiểu túi, táo bón, hội chứng đại tiện tắc nghẽn.

 

ONLINE Ph.D. DISSERTATION INFORMATION

The Ph.D. Dissertation title:Evaluate the mid-term outcomes of suture mucorectorpexy in the management of obstructed defecation syndrome caused by rectocele combined with rectal intussuscetion ".

Specialty:      Gastrointestinal surgery.                             Code: 62720125.

Ph.D. candidate: Cao Ngoc Khanh.

Supervisor: Associate Professor Nguyen Trung Tin, MD, PhD.

Academic institute: University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City. 

SUMMARY OF NEW FINDINGS

  1. Background:

In order to treat concomitant rectocele and rectal intussusception, the author Nguyen Trung Vinh proposed suture mucorectopexy procedure on the basis of the surgical principle of suturing of rectocel (Sullivan and Block) or resection of a low segment of the rectum (STARR surgery). This study aimed to evaluate the results and complications of this treatment method.  

  1. Objectives and Methods:

Prospective study, clinical intervention without a control group was perfomed.

54 female patients with obstructive defecation syndrome (ODS) underwent suture mucorectopexy procedure for  treatment of concomitant rectocele and rectal intussusception between 6/2017 and 12/2020 at Trieu An hospital. These patients were followed- up to 18 months after surgery.

  1. Results:

- Symptoms of constipation improved after surgery ( ROME IV):

6 months: 94.4%; 12 months: 89.1%; 18 months: 87.5%.  

- Average ODS score improved after surgery (Adolfo Renzi 2012):

Statistically significant improvement compared to pre-operation.

- Rectocele and rectal intussusception improved on MRI:

Rectocele: 83.7%; Rectal intussusception: 78.95%.

  • Early and mid-term recurrence rate after surgery:

Rectocele: 16,3%; Rectal intussusception: 21,05%.

  • Rate of satisfied patients after surgery:

6 months: 87.1%; 12 months: 89.2%; 18 months: 85%.

  • Rate of complications for suture mucorectopexy:
+ Pain: Post-operation, patients have more pain than operation with other methods.

+ Post-operative urinary retention: 18.5%.

+ Post-operative anal stenosis: 3.7%.

  1. Conclusion:

Suture mucorectopexy procedure for the treatment of ODS caused by rectocele combined with rectal intussusception is highly effective and safe.

Keywords: suture mucorectopexy, rectal intussusception, rectocele, constipation, obstructive defecation syndrome.

 

LUẬN ÁN

TÓM TẮT LUẬN ÁN