Tiến sĩ

THÔNG TIN LUẬN ÁN ĐƯA LÊN MẠNG CỦA NCS. LÊ GIA ÁNH THỲ
01/08/2024

THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG

                                                            

Tên đề tài luận án: Nghiên cứu giải phẫu học ứng dụng điều trị gãy 3 – 4 mảnh đầu trên xương cánh tay bằng nẹp khóa

Chuyên ngành: Chấn thương Chỉnh hình và Tạo hình                 Mã số: 62720129

Họ và tên nghiên cứu sinh: LÊ GIA ÁNH THỲ

Họ và tên người hướng dẫn: PGS.TS.BS BÙI HỒNG THIÊN KHANH

                                              PGS.TS.BS ĐỖ PHƯỚC HÙNG

Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

                               TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN                              

Đặt vấn đề: Số lượng bệnh nhân lớn tuổi bị gãy đầu trên xương cánh tay tăng lên đều đặn trong những năm gần đây. Mặc dù sử dụng hệ thống nẹp vít khóa cho đầu trên xương cánh tay đã được áp dụng rộng rãi hơn, tỉ lệ biến chứng sau khi kết hợp xương bằng nẹp vít khóa vẫn cao.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 58 bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên, gãy 3 và 4 mảnh đầu trên xương cánh tay, được phẫu thuật kết hợp xương bên trong bằng nẹp khóa tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh.

Kết quả: Tại thời điểm thu thập số liệu sau cùng (≥ 12 tháng), điểm Consant trung bình của bệnh nhân là 70,81 ± 9,15 điểm, và điểm QDASH của bệnh nhân là 8,33 ± 2,77 điểm. Di lệch bản lề trong, kích thước mảnh bờ can - ca, kiểu gãy không ảnh hưởng đến chức năng. 65,51% bệnh nhân đạt mức điểm Constant - Murley tốt và rất tốt. Tỉ lệ biến chứng sau mổ chiếm 10,34%.

Kết luận: Tuổi, giới tính, mật độ xương không nên được xem là chống chỉ định trong việc sử dụng kết hợp xương nẹp vít khóa cho gãy đầu trên xương cánh tay 3-4 mảnh ở bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên. Gãy phức tạp, tách chỏm, gãy di lệch hoàn toàn, bờ can-ca < 2 mm, di lệch bản lề có mảnh rời thường dẫn đến kết quả chức năng vận động kém và tỉ lệ biến chứng cao sau phẫu thuật.

Từ khóa: Gãy 3 – 4 mảnh, nẹp khóa, can-ca, góc cổ - thân, chỉ số lồi củ đen-ta.

 

ONLINE Ph.D. DISSERTATION INFORMATION

The Ph.D. Dissertation title: Study on anatomical application in treating three- and four-part proximal humerus fractures using locking plate

Specialty: Orthopedic Surgery                                                            Code: 62720129

Ph.D. candidate: LE GIA ANH THY

Supervisor 1: Associate Professor BUI HONG THIEN KHANH

Supervisor 2: Associate Professor DO PHUOC HUNG

Academic institute: University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City 

 

SUMMARY OF NEW FINDINGS

Background: The number of advanced-aged patients with proximal humerus fractures has been steadily increasing in recent years. Despite widespread adoption of locking plate systems for proximal humerus fractures, the complication rate following plate fixation remains high.

Objectives and Methods: A descriptive case series study was conducted on 58 patients aged 50 and older (15 males, 43 females) with three- and four-part proximal humerus fractures who underwent open reduction and internal fixation with locking – compression periarticular proximal humerus plate at the Ho Chi Minh City Hospital for Traumatology and Orthopedics (HTO) from April 2020 to April 2022

Results: At the final data collection point (≥ 12 months), the average Constant score of patients was 70.81 ± 9.15 points, and the average QDASH score was 8.33 ± 2.77 points. Articular step-off, fragment size, fracture pattern did not affect function results. 65.51% of patients achieved good to excellent Constant-Murley scores. The postoperative complication rate was 10.34%

Conclusion: Age, gender, and bone density should not be considered contraindications for using locking plate fixation for 3- and 4-part proximal humerus fractures in patients aged 50 years and older. Complex fractures, head-splitting fractures, completely displaced fractures, articular step-off < 2 mm, and intra-articular fragments with step-off often result in poor functional outcomes and high complication rates after surgery.

Keywords: 3-part, 4-part, locking plate, calcar, neck-shaft angle, deltoid tuberosity index.

 

LUẬN ÁN

TÓM TẮT LUẬN ÁN