THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG
Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ”
Chuyên ngành: Ngoại Thận và Tiết Niệu Mã số: 62720126
Họ và tên nghiên cứu sinh: THÁI KINH LUÂN
Họ và tên người hướng dẫn: PGS.TS.BS NGÔ XUÂN THÁI
Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
672 trường hợp (TH) bướu tuyến thượng thận (TTT) phát hiện tình cờ được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2019.
Bệnh Conn 27,1%: tuổi 42,9 ± 11,6. Hội chứng Cushing 2,5%: tuổi 32,8 ± 8,3. Hội chứng Cushing dưới lâm sàng 22,9%: tuổi 47,1 ± 13,6. Bướu sắc bào tủy TTT 15,9%: tuổi 42,1 ± 14,4. Ung thư TTT 10,6%: tuổi 42,1 ± 14,4. Kích thước bướu tăng dần theo các hình thái lâm sàng: bệnh Conn, hội chứng Cushing và Cushing dưới lâm sàng, bướu sắc bào tủy TTT và ung thư TTT. Tỉ lệ ung thư tăng theo kích thước bướu. Tỉ lệ này khác biệt có ý nghĩa thống kê (giá trị p <0,001).
Tỉ lệ biến chứng trong phẫu thuật 6,7%, biến chứng sau phẫu thuật 2,7% và biến chứng chung 8,9%. Tỉ lệ biến chứng chung của phẫu thuật cắt bướu TTT khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm kích thước bướu <3 cm 1,4%, ≥3,<4 cm 6,9%, ≥4,<6 cm 6,5%, ≥6,<8 cm 14,3% và ≥8 cm 27,1% (giá trị p<0,001).
Tỉ lệ biến chứng chung của phẫu thuật cắt bướu TTT khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm bệnh Conn 1,6%, hội chứng Cushing dưới lâm sàng 7,8%, bướu sắc bào tủy TTT 10,3%, hội chứng Cushing 11,8%, bướu không chức năng 12,5% và ung thư TTT 25% (giá trị p<0,001).
Bệnh Conn do bướu TTT: 51,6% huyết áp tâm thu ≤ 140 mmHg sau phẫu thuật và không dùng thuốc hạ áp, 28,6% huyết áp có cải thiện sau phẫu thuật. Hội chứng Cushing: triệu chứng lâm sàng cải thiện được sau 3 - 6 tháng phẫu thuật. Bướu sắc bào tủy TTT: 75% huyết áp trở về bình thường sau phẫu thuật. Ung thư biểu mô vỏ thượng thận: thời gian sống còn của ung thư biểu mô vỏ TTT sau 36 tháng 82% và sau 60 tháng là 63%.