THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG
Tên đề tài luận án: “Đánh giá ảnh hưởng của thiết kế implant - trụ phục hình lên sự thay đổi sinh học mô quanh implant nha khoa”.
Chuyên ngành: Răng Hàm Mặt Mã số: 62720601
Họ và tên nghiên cứu sinh: Lê Trung Chánh
Họ và tên người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Đức Lánh
Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Đặt vấn đề: Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy implant chuyển tiếp chuyển bệ ít gây tiêu xương quanh implant hơn so với implant chuyển tiếp phẳng. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác cho thấy không có sự khác biệt giữa 2 hệ thống implant. Ngoài ra, yếu tố mô mềm ảnh hưởng đến sự tiêu xương quanh implant là đề tài còn ít nghiên cứu và vẫn còn tranh cãi.
- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có nhóm chứng, nửa miệng với tổng cộng 40 implant Nobel Biocare phân bố ngẫu nhiên thành hai nhóm trên 20 bệnh nhân mất răng cối lớn hàm dưới đối xứng 2 bên: Nhóm 1- chuyển tiếp phẳng: 20 implant Nobel Replace Tapered Groovy; Nhóm 2 - chuyển tiếp chuyển bệ: 20 implant Nobel Replace Platform Shift. Tất cả implant được đặt theo qui trình phẫu thuật 1 giai đoạn và phục hình bắt vít được hoàn thành sau đó 3 tháng. Đánh giá các chỉ số mô mềm giữa 2 nhóm (GI, PI, PD, BOP), sự tiêu mào xương giữa 2 nhóm tại các thời điểm sau gắn phục hình 3 tháng (T3), 6 tháng (T6), 12 tháng (T12). Đánh giá số lượng vi khuẩn Aggregatibacter actinomycetemcomitans, Treponema denticola, Fusobaterium nucleatum, Tannerella forsythia, Porphyromonas gingivalis, Streptococcus salivarius, Solobacterium moorei trong mảng bám quanh implant giữa 2 nhóm tại T6 và T12 bằng realtime PCR.
- Kết quả: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê các chỉ số mô mềm, sự tiêu mào xương và số lượng vi khuẩn quanh implant giữa 2 nhóm tại các thời điểm. Implant có chiều cao niêm mạc sừng hoá (<2mm) và độ dày mô mềm theo chiều dọc (≤ 2 mm) tiêu mào xương quanh implant nhiều hơn so với nhóm implant có chiều cao niêm mạc sừng hoá (≥2mm) và độ dày mô mềm theo chiều dọc (>2mm).
- Kết luận: Cả hai nhóm nghiên cứu đều cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các chỉ số đánh giá. Chiều cao niêm mạc sừng hoá và độ dày mô mềm theo chiều dọc có ảnh hưởng đến sự tiêu mào xương quanh implant.
Từ khóa: Chuyển tiếp chuyển bệ, chuyển tiếp phẳng, thiết kết implant - trụ phục hình, sự thay đổi mào xương, chiều cao niêm mạc sừng hoá, độ dày mô mềm theo chiều dọc.
ONLINE Ph.D. DISSERTATION INFORMATION
The Ph.D. Dissertation title: “Evaluate the effect of implant – abutment design on biological changes of peri-implant tissue”.
Specialty: Odontostomatology Code: 62720601
Ph.D. candidate: Lê Trung Chánh
Supervisor: Associate Professor. Lê Đức Lánh, MD, PhD
Academic institute: University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City
SUMMARY OF NEW FINDINGS
Background: Clinical trials have shown that platform – switching implant had significantly less bone resorption compared with platform – matching of implant. However, some studies reported there were no significant differences between the two implant systems. In addition, there is little research about the influence of soft tissue factors on peri-implant bone loss and the results are still controversial.
Objectives and Methods: This study was designed as a randomized controlled split-mouth trial. Fourty implants (Nobel Biocare, Swiss) were randomly placed in twenty patients with bilateral missing single molars. Group 1 - Platform matching: twenty Nobel Replace Tapered Groovy implants; Group 2 - Platform switching: twenty Nobel Replace Platform Shift implants. All implants were placed with one – stage protocol and restored with final screw-retained restoration after 3 months of osseo-integration. Peri-implant parameters were recorded, including: PI, GI, PD, BOP, marginal bone level changes and some influence factors at 3 month (T3), 6 month (T6) and 12 month (T12) post-loading. The amount of bacteria of Aggregatibacter actinomycetemcomitans, Treponema denticola, Fusobaterium nucleatum, Tannerella forsythia, Porphyromonas gingivalis, Streptococcus salivarius, Solobacterium moorei in peri-implant subgingival plaque were quantified by real-time polymerase chain reaction at T6 and T12.
- Results: There was no statistically significant difference in peri-implant soft tissue indices and marginal bone level changes between the two groups at 3 month, 6 month and 12 month post-loading. No statistically significant difference was found in baterial count between the two groups for any of the species. Implants with narrow zone of keratinized mucosa (<2mm) or thin vertical soft tissue (≤2mm) had significantly higher bone resorption than implants with wide zone of keratinized mucosa (≥2mm) or thick vertical soft tissue (>2mm) group respectively.
- Conclusion: There was no statistically significant difference in clinical outcomes, marginal bone level changes and bacterial count between the two groups. The width of keratinized mucosa and the thickness of vertical soft tissue have impact on the marginal bone loss.
Keywords: Platform matching, platform switching, implant – abutment design, marginal bone level change, width of keratinized mucosa, thickness of vertical soft tissue